Để bảo vệ lợi. Ấn Độ không phải ngoại lệ khi có đến 95% tổng giao thiệp hàng hóa, 75% giá trị đàm luận thương nghiệp bên ngoài cùng hơn 70% nguồn nhập khẩu dầu lửa thực hiện qua đường biển.
Các chuyên gia quân sự nhận định, Nga đang mất dần thị phần cung cấp khí giới tại Ấn Độ, từ “kiểm soát” 75% thị trường như hiện giờ sẽ chóng vánh giảm xuống 50% trong tương lai gần.
Theo bẩm của Lầu Năm Góc, năm tài khóa 2011- 2012, Ấn Độ là khách hàng du nhập vũ khí lớn thứ ba của Mỹ với các hiệp đồng trị giá 4,5 tỷ USD. Với Mỹ, gia tăng mâu thuẫn Ấn-Trung có lợi cho Mỹ, khi Washington xác định New Dehli là nhân tố có vai trò lớn trong chính sách “tái thăng bằng châu Á”.
Điều này đồng nghĩa với đòi hỏi kỹ thuật cùng nguồn cung khí giới đổ về Ấn Độ càng ngày càng lớn, và đối tác Nga truyền thống là chưa đủ. Trong cộng tác quân sự giữa các nước lớn, nhân tố chính trị có vai trò quan trọng hơn nhiều so với bản thân nhu cầu thị trường.
Các hợp đồng chuyển nhượng vũ khí của Washington cho New Dehli trước nhất là nhằm bao vây TQ, điểm này là cùng chí hướng với Ấn Độ. New Dehli muốn phê chuẩn các hợp đồng nhập khẩu khí giới từ Washington nhằm củng cố quan hệ đối tác quân sự với Mỹ, từ đó ngăn chặn TQ. Thái độ của chính khách New Dehli đối với Bắc Kinh không còn dừng lại ở sự “cảnh giác” mà ngày một diễn đạt tính tấn công.
Theo Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm, năm tài khóa 2012-2013, Ấn Độ vượt TQ trở thành nhà nước nhập khẩu khí giới lớn nhất thế giới. Với Ấn Độ, quan hệ Ấn-Trung diễn biến ngày một bít tất tay, nhất là ở biển Đông - nơi thuyết lí “Liên châu” của TQ đụng đầu chính sách “Hướng biển” của Ấn Độ vốn trù định sự xích lại gần nhau giữa Ấn Độ và các nước Đông Nam Á.
Trong chuyến thăm tới New Dehli hồi tháng 6, Ngoại trưởng Mỹ John Kerry tái khẳng định lập trường của Mỹ hoan nghênh sự trỗi dậy của Ấn Độ, đồng thời nhấn mạnh Mỹ gắng xúc tiến tiến trình này. Hợp tác quân sự chưa từng có trong lịch sử giữa Mỹ-Ấn Độ xuất hành từ nhu cầu về địa-chính trị trong thực tế, chứ không hoàn toàn do tính năng, giá cả vũ khí quyết định.
Thậm chí, khí giới Nga bắt đầu lạc bước ở nhà nước Nam Á này. Thuyết “Mối đe dọa TQ” cũng là duyên cớ khiến Ấn Độ thực thi mạnh mẽ chính sách “Hướng biển”. Trong tuổi 2007-2011, Ấn Độ bỏ ra 12,7 tỷ USD mua vũ khí nước ngoài, chiếm 10% tổng lượng khí giới nhập khẩu toàn cầu; thời kỳ 2011-2015, ước tính, nước này chi 100 tỷ USD cho chương trình mua sắm quốc phòng.
Điều này miêu tả qua sự phát triển mạnh mẽ cộng tác quân sự Ấn Độ-Mỹ. Tùng Dương. , Ấn Độ tham vọng thiết lập hải quân mạnh cả về khả năng vươn xa, vươn rộng và bền vững. Tuy nhiên, mai sau chính trị thế giới, an ninh và ổn định khu vực châu Á-Thái Bình Dương lại phụ thuộc đáng kể vào Ấn Độ. Có lực lượng hải quân lớn thứ 5 thế giới, nhưng nước này vẫn ấp ôm kế hoạch 160 tàu, trong đó có 3 hàng không mẫu hạm vào năm 2022.
Ngoài ra, chuyển nhượng vũ khí giúp cộng tác quân sự hai nước thêm thắt chặt. Khác với tham vọng của TQ, mong muốn giành vị thế một đại cường hải quân của Ấn Độ ít cuốn sự để ý của thế giới.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét